Hướng dẫn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng việc vay ngân hàng

5/5 - (1 bình chọn)

Việc doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng có thể giúp doanh nghiệp giảm mức thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp. Thực tế, chính sách thuế dành cho doanh nghiệp cũng mang mục đích khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, mở rộng kinh doanh. Khi vay vốn, lãi vay có thể được xem là chi phí được trừ khi hạch toán thuế TNDN. Bài viết bên dưới sẽ làm rõ vấn đề này.

Lãi vay để được xác định là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN, cần đảm bảo các điều kiện theo Thông tư 96/2015/TT-BTC: 

  • Doanh nghiệp vay vốn cho mục đích liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Phần lãi của khoản vay này có thể được xem là chi phí được trừ.
  • Khoản vay có hóa đơn, chứng từ hợp pháp 
  • Thanh toán không dùng tiền mặt đối với hóa đơn trên 20 triệu đồng.

Bên cạnh 03 điều kiện cơ bản để lãi vay được xác định là chi phí được trừ, doanh nghiệp cần lưu ý một số vấn đề: 

1. Lãi vay từ tổ chức tín dụng (ngân hàng, công ty,…) hay tổ chức kinh tế (doanh nghiệp, hợp tác xã,…) và lãi vay từ tổ chức, cá nhân khác có sự khác nhau khi tính chi phí được trừ. 

  • Đối với lãi vay từ tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế đã nêu như trên: chi phí lãi vay sẽ được khấu trừ toàn bộ khi tính thuế TNDN, nếu đáp ứng đủ điều kiện.
  • Đối với lãi vay từ tổ chức, cá nhân khác: Nếu mức lãi suất khoản vay từ tổ chức, cá nhân đó vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm vay thì phần vượt quá không được khấu trừ. 

VD: Công ty A vay 2 tỷ đồng từ ông B với lãi suất 15%/năm, trong khi mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm vay là 8%/năm. Theo quy định, lãi suất tối đa được khấu trừ là 12%/năm (150% x 8%).  

– Lãi vay thực tế: 2 tỷ x 15% = 300 triệu

– Lãi vay được khấu trừ: 2 tỷ x 12% = 240 triệu 

– Phần không được khấu trừ: 60 triệu

Ngoài ngân hàng hay các doanh nghiệp khác, việc công ty vay vốn từ cá nhân cũng tương đối phổ biến, do đó khi vay vốn từ những đối tượng này, công ty vẫn có thể được khấu trừ nhưng sẽ có mức tối đa được phép trừ. 

2. Nếu các thành viên công ty chưa góp đủ vốn điều lệ, vốn điều lệ còn thiếu thì việc khấu trừ lãi vay có hạn chế.

  • Nếu số tiền vay ≤ số vốn điều lệ còn thiếu: Toàn bộ lãi vay không được khấu trừ
  • Nếu số tiền vay > số vốn điều lệ còn thiếu: 

Như vậy, nếu số vốn góp còn thiếu so với vốn điều lệ đăng kí, thì chi phí lãi vay tương ứng với số vốn còn thiếu không được khấu trừ vào ‘Chi phí được trừ’ khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc không được khấu trừ có thể ảnh hưởng đến việc tối ưu thuế phải nộp, cũng như cân đối thu chi cho doanh nghiệp trong năm quyết toán đó.

*Trường hợp doanh nghiệp có nhiều khoản vay khác nhau:

Lãi không được trừ tính theo tỉ lệVốn điều lệ còn thiếu xTổng số lãi vay
Tổng số tiền vay

*Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một khoản vay:

Lãi không được trừ tính theo tỉ lệVốn điều lệ còn thiếu xTổng số lãi vayxThời gian góp vốn điều lệ còn thiếu(năm)

3. Doanh nghiệp có số tiền vay lớn hơn số quỹ tiền mặt thì không được khấu trừ lãi vay phần lớn hơn. Còn lại phần lãi của số tiền vay tương đương với quỹ tiền mặt vẫn được khấu trừ nếu đủ điều kiện, theo công văn số 2389/TCT-CS từ Tổng cục thuế. 

Như vậy việc được khấu trừ chi phí lãi vay giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với khoản vay vốn, dùng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh và giảm thuế phải nộp cho doanh nghiệp. Nếu có nhu cầu tư vấn, quý doanh nghiệp hãy liên hệ đến Bình Tâm Legal với số điện thoại 0763810288 hoặc để lại thông tin bên dưới phần bình luận để được hỗ trợ.

    Đăng ký tư vấn