Hợp đồng hợp tác kinh doanh và những vấn đề cần lưu ý

5/5 - (1 bình chọn)

Hiện nay việc ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa các doanh nghiệp, hay giữa các cá nhân và doanh nghiệp ngày càng trở nên phổ biến. Thông thường nhiều người lựa chọn loại hợp đồng này để có thể thực hiện một dự án kinh doanh, các bên sẽ hợp tác để trao đổi nguồn lực với nhau về vốn, kinh nghiệm,… mà không cần phải thành lập công ty mới, đồng thời cùng “lời ăn lỗ chịu”.

Để phân biệt với một hợp đồng kinh doanh thông thường với hợp đồng hợp tác kinh doanh, có thể thông qua ví dụ sau. Công ty A là công ty xây dựng, công ty B là công ty cung cấp vật liệu xây dựng. Thay vì hợp đồng mua bán nguyên vật liệu thông thường, công ty A và công ty B ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh, B sẽ cung cấp vật tư xây dựng cho A để A xây nên trung tâm thương mại, sau đó đưa vào vận hành, cho thuê và thu lợi nhuận. Khoản tiền lời thu về sẽ được chia cho cả hai bên A và B theo hợp đồng hợp tác. 

Với tính chất phức tạp hơn hầu hết các loại hợp đồng thông thường, hợp đồng hợp tác kinh doanh cần được các bên xem xét kỹ lưỡng trong quá trình thương thảo. Thông qua bài viết này, Bình Tâm Legal sẽ làm rõ những điều khoản quan trọng cần lưu ý. 

1. Mục đích hợp tác

Mục đích của việc hợp tác phải được làm rõ ngay từ ban đầu, là một dự án sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ hay bất kể loại hình kinh doanh thu lợi nhuận hợp pháp nào khác. Đối với ví dụ nêu ra ban đầu thì mục đích của việc hợp tác của A và B là xây dựng một tòa nhà làm trung tâm thương mại, cho các nhãn hàng thuê để thu lợi. 

Có nhiều thắc mắc cho rằng mục đích hợp tác là điều cơ bản nhất các bên phải nắm khi bắt đầu, vậy có cần quá chú trọng hay không? Chắc chắn là có, hãy tưởng tượng hai người cùng chèo thuyền nhưng không thống nhất về hướng đi sẽ dẫn đến việc thuyền xoay tại chỗ. Trên thực tế có rất nhiều vụ tranh chấp về việc một bên thực hiện sai mục đích. Ở ví dụ ban đầu, nếu mục đích hợp tác không được làm rõ cho dự án nào, sẽ có trường hợp công ty A dùng một phần hoặc toàn bộ vật tư xây dựng ưu đãi đó cho một dự án khác. Rồi mua vật tư giá rẻ, kém chất lượng của bên khác đắp vào. 

Do đó khi xác định được mục tiêu chung, một kết quả hữu hình như một tòa nhà, một loạt sản phẩm mới hay định hướng mở rộng thị trường kinh doanh, tất cả nên được định trước một con số cụ thể. Vừa là kỳ vọng chung, vừa là cam kết để ràng buộc các bên nỗ lực thực hiện. Và quan trọng là thực hiện đúng, đặt nguồn vốn đầu tư vào đúng nơi đúng chỗ, ai cần phải làm gì và khi nào.

2. Thời hạn và chấm dứt hợp đồng

Về điều khoản thời hạn, không chỉ định rõ thời điểm bắt đầu và kết thúc của việc hợp tác, mà còn có thể bao gồm các điều kiện để gia hạn, chấm dứt trước thời hạn, hoặc các tình huống dẫn đến việc hợp đồng tự động kết thúc. Thời gian hợp tác có thể là một khoảng thời gian cố định, ví dụ như 1 năm, 3 năm, 5 năm, hoặc cũng có thể là thời gian hoàn thành dự án hợp tác. 

Đối với điều khoản gia hạn, các bên cũng có thể xem xét đưa vào nếu mong muốn hợp tác lâu dài hơn. Ví dụ nếu lợi nhuận dự án đạt được một mức đáng kể thì sau khi hết hạn, hợp đồng sẽ tự động gia hạn thêm nếu không bên nào từ chối. 

Hay đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng trước hạn, các bên cần đặt ra những trường hợp có lý do chính đáng, lý do khách quan mà dự án không thể tiếp tục thực hiện, một bên vi phạm hợp đồng,… để làm căn cứ đơn phương hoặc cả hai bên đồng ý chấm dứt trước hạn. Về vấn đề này có thể tham khảo thêm bài viết “Những lưu ý quan trọng về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng trước hạn”. 

Việc đặt ra thời hạn giúp doanh nghiệp chủ động, linh hoạt hơn khi đầu tư vào một dự án. Bởi thị trường có thể thay đổi từng ngày, từng giờ, dự án hợp tác đó ít nhiều cũng sẽ chịu ảnh hưởng. Lúc này doanh nghiệp có đủ thời gian để đánh giá, xem xét xem có nên tiếp tục hay chấm dứt hợp đồng hợp tác kinh doanh, nhằm tối ưu lợi nhuận thu về, giảm thiểu tối đa rủi ro.

3. Nghĩa vụ đóng góp

Thông thường trong hợp đồng hợp tác kinh doanh, các bên sẽ đóng góp bằng tiền, tài sản khác (bất động sản, hàng hóa, dịch vụ) hay công sức lao động, tức một bên rót vốn một bên đưa ra chiến lược. Trường hợp này cũng khá tương tự với việc góp vốn vào công ty, có rất nhiều bản án được khi nhận về việc không góp đủ như đã cam kết. Bởi khi thương thảo thì một số trường hợp “hứa suông”, sau đó không có khả năng đóng góp hoặc cố tình không đóng góp như đã hứa. Lúc này có thể gây thiệt hại cho bên còn lại. 

Trên thực tế đã có trường hợp Công ty B hứa cung cấp vật tư nhưng sau đó không cung cấp, trong khi công ty A đã ký hợp đồng với nhà thầu xây dựng, lên bản vẽ thiết kế, gây thiệt hại lớn cho bên A. Vậy nên nghĩa vụ đóng góp phải đi liền với trách nhiệm chịu phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại. Về vấn đề này, Mục 5 của bài viết “Những điều khoản cần có trong hợp đồng thi công” đã làm rõ.

4. Phân chia lợi nhuận

Việc chung lợi ích, chung trách nhiệm hay “lời cùng chia, lỗ cùng gánh” luôn là vấn đề nhạy cảm và được chú trọng nhất khi tham gia hợp tác, đầu tư. Rất hiếm có trường hợp một bên đóng góp 70% vốn cho dự án, nhưng chỉ nhận được 30% lợi nhuận mà thông thường, bên nào góp bao nhiêu thì sẽ hưởng lợi bấy nhiêu, đồng thời lỗ bao nhiêu thì cũng chịu bấy nhiêu. Như vậy con số “ăn chia” cần phải được làm rõ từ ban đầu với các tỉ lệ 5-5, 3-7, 6-4,… tùy thuộc vào các bên.

Trên thực tế có nhiều bản án ghi nhận khi ký hợp đồng thì đồng ý với việc góp vốn 5-5 nhưng chia lời 2-8, tức chịu thiệt một chút khi ăn lời vì mối quan hệ, hay vì nhiều lý do khác. Nhưng khi dự án thu về lợi nhuận lớn thì lại đổi ý, yêu cầu chia lợi theo tỉ lệ 5-5 như đã góp. Việc đưa mối quan hệ cá nhân vào kinh doanh có thể là ưu điểm về sự tin tưởng, nhưng cũng có thể là nhược điểm vì dễ phát sinh tranh chấp. Do đó phương án an toàn nhất vẫn là việc chia sẻ lợi nhuận công bằng, anh góp bao nhiêu thì thu lợi bấy nhiêu.

Ngoài ra, cũng cần có điều khoản quy định về xử lý lỗ  nếu dự án không thành công như mong đợi. Rất nhiều trường hợp hợp đồng hợp tác kinh doanh bỏ qua điều khoản này, vì tự tin rằng dự án này sẽ chỉ mang lại lợi nhuận. Tuy nhiên đầu tư kinh doanh luôn có rủi ro, mọi rủi ro nên được dự tính trước. Thông thường, điều khoản xử lý lỗ được thỏa thuận theo hai hướng (1) đóng góp thêm nếu nhận thấy dự án còn khả thi (2) chia lỗ mỗi bên gánh một phần và dừng dự án (3) Thanh lý lại dự án cho bên khác và thu lại vốn đã đóng góp. 

Thông qua bài viết trên, rất mong quý doanh nghiệp đã nhận được những thông tin hữu ích, về vấn đề cốt lõi của hợp đồng hợp tác kinh doanh. Trong quá trình soạn thảo hợp đồng, nếu quý doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn, giải quyết tranh chấp kinh doanh, hãy liên hệ Bình Tâm Legal với số điện thoại 0763810288 hoặc để lại thông tin bên dưới phần bình luận để được hỗ trợ.

Lưu ý: Bài viết này chỉ được cung cấp cho mục đích thông tin chung và không được xem như là tư vấn pháp lý hoặc tư vấn chuyên môn khác. Mọi trường hợp sử dụng thông tin nêu trên dẫn đến thiệt hại sẽ do bên sử dụng thông tin chịu hoàn toàn trách nhiệm. 

    Đăng ký tư vấn