Cách tính thiệt hại khi yêu cầu bồi thường

4.8/5 - (6 bình chọn)

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các bên thường phải giao kết hợp đồng với nhau, quy định rõ trách nhiệm của từng bên. Tuy nhiên không phải lúc nào các bên cũng thực hiện đúng và đủ, dẫn đến gây thiệt hại cho một bên và phát sinh ra mâu thuẫn, tranh chấp không đáng có. Vì vậy các bên cần nắm rõ những vấn đề cần lưu ý xoay quanh thiệt hại khi thực hiện hợp đồng để đưa ra có cái nhìn tổng quan, bảo vệ quyền lợi của công ty. Thông qua bài viết này, Bình Tâm Legal sẽ làm rõ những vấn đề trên.  

1. Thiệt hại là gì?

Nhìn chung thiệt hại trong hợp đồng thường được hiểu là những tổn thất mà một bên phải gánh chịu do hành vi vi phạm của bên còn lại. Thiệt hại có thể bao gồm thiệt hại về tài sản,chi phí cơ hội, chi phí phát sinh, và tổn thất về uy tín công ty. Ví dụ A bán cho B một lô hàng thực phẩm, sau đó B thỏa thuận sẽ bán lại lô hàng cho C. Tuy nhiên A giao hàng chậm trễ khiến hàng hóa bị hư làm B không chuyển hàng qua cho C, phải đền hợp đồng cho C và đánh mất uy tín, cũng như đánh mất cơ hội hợp tác về sau với C. 

2. Bên nào phải chứng minh thiệt hại?

Hiện nay có rất nhiều người lầm tưởng rằng ai gây ra thiệt hại thì người đó phải có trách nhiệm cung cấp bằng chứng để chứng minh thiệt hại, hoặc là nếu bên kia không chịu cung cấp thì tòa án phải là cơ quan đứng ra thu thập chứng cứ. Tuy nhiên thực tế không phải như vậy, bên chịu thiệt là bên yêu cầu bồi thường, một khi yêu cầu thì phải có nghĩa vụ chứng minh, bằng cách cung cấp tất cả những tài liệu chứng cứ mình có để cho rằng bên kia sai và họ phải bồi thường. 

Đồng thời, tòa án chỉ là cơ quan giải quyết tranh chấp, trên tinh thần tất cả các bên có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho yêu cầu của mình. Trừ những trường hợp bên kia che giấu chứng cứ hoặc bên yêu cầu không có khả năng cung cấp thì tòa án mới xem xét để tòa gửi thông báo yêu cầu cơ quan, cá nhân, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ. Như vậy về nguyên tắc tòa chỉ đang hỗ trợ các bên, chứ không buộc phải tự tòa đi tìm chứng cứ như nhiều người lầm tưởng. 

3. Hạn chế thiệt hại tối đa là gì?

Dựa trên quy định pháp luật, nghĩa vụ hạn chế tối đa thiệt hại yêu cầu bên bị thiệt hại phải thực hiện các biện pháp hợp lý để giảm thiểu tối đa thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng của bên kia gây ra. Nếu bên bị thiệt hại không thực hiện hay cố ý trốn tránh thì số tiền bồi thường mà họ yêu cầu có thể bị giảm đi tương ứng với mức thiệt hại mà họ có thể tránh được. 

Thông thường hiện nay có rất nhiều trường hợp lầm tưởng cho rằng “bên kia đang sai vậy nên tôi sẽ để yên xem họ làm gì” hay “nếu bên kia đã sai như vậy thì cứ để thiệt hại càng nhiều càng tốt, họ cũng sẽ chịu bồi thường tất cả cho bên mình”. Đây là những suy nghĩ trong lúc căng thẳng vô cùng sai lầm vì nó trái với quy định của pháp luật. 

Ví dụ thực tế khi A bán cho B một lô hàng thực phẩm đông lạnh, sau đó B thỏa thuận sẽ bán lại lô hàng cho C. Sau đó A giao hàng trễ hẹn cho B khiến lô thực phẩm bị hư, trường hợp khoảng thời gian giữa hai hợp đồng là sát nhau thì sẽ không có gì bàn cãi, A sai hoàn toàn và có nghĩa vụ bồi thường. Nhưng nếu giữa hai hợp đồng của A-B và B-C có giãn cách hợp lý, thì trong lúc A chậm trễ, B phải tìm kiếm một nguồn cung hàng mới để kịp giao cho C. Cho dù có kiếm được hay không, việc B cố gắng hết sức để không gây ảnh hưởng đến C là điều vô cùng quan trọng. 

Lúc này khi khởi kiện tại tòa, đối đáp lại với lập luận của bên A, B có thể tự tin rằng mình đã cố hết sức tìm kiếm nguồn hàng khác để lấp vào sai phạm của A, tuy nhiên không thể kiếm được. Do đó A phải đền bù toàn bộ thiệt hại. Thế nhưng nếu trong lúc đó B cố tình bỏ mặc cho thiệt hại xảy ra, và nếu bên A chứng minh được B có khả năng tìm kiếm nguồn hàng mới mà B lại không chịu thực hiện thì lúc này cả A và B đều phải chịu thiệt hại tương ứng. Vì B cố tình thờ ơ là B cũng có lỗi, và phải gánh chịu thiệt hại trực tiếp do phần lỗi đó. 

Lý thuyết trò chơi cũng đã chứng minh điều này, trường hợp này lẽ ra B nên lựa chọn phương án tối ưu hơn cả cho cả 3 bên. Dù phải tốn thêm công sức khắc phục nhưng lại có căn cứ buộc A bồi thường toàn bộ cũng như hoàn thành tốt hợp đồng với C, giữ được uy tín và mối quan hệ làm ăn kinh doanh. Thay vì lựa chọn việc bỏ mặc thiệt hại, kết quả là cả A, B, C đều phải gánh chịu.  

Kết lại, pháp luật về giao dịch dân sự hay thương mại đều hướng tới nguyên tắc thiện chí, tức là các bên tự nguyện thực hiện hợp đồng và vì lợi ích của nhau. Hướng tới mục tiêu chung là đôi bên cùng có lợi và hạn chế tối đa thiệt hại cho các bên. 

Thông qua bài viết này, mong rằng quý anh/chị đã có cái nhìn tổng quan hơn về vấn đề thiệt hại phát sinh khi thực hiện hợp đồng. Đồng thời hiểu rõ được quy định pháp luật nhằm đưa ra những xử sự phù hợp, tránh gây bất lợi cho công ty. Trong quá trình đó nếu quý công ty cần tham khảo ý kiến chuyên môn, hãy liên hệ Bình Tâm Legal với số điện thoại 0763810288 hoặc để lại thông tin bên dưới phần bình luận để được tư vấn và hỗ trợ. 

    Đăng ký tư vấn